Trong chuyên đề này, tôi sẽ chia sẻ tới các bạn một kĩ thuật khá hữu ích trong các kì thi lập trình, sử dụng cho các bài toán liên quan tới nhiều truy vấn cập nhật tăng/giảm một đoạn liên tiếp trên dãy số hoặc ma trận. Chúng ta sẽ tiếp cận các kĩ thuật này thông qua một số bài toán cụ thể để cho dễ hình dung. Những bài toán tôi giới thiệu dưới đây cũng có thể coi là những kĩ thuật cơ bản của truy vấn cập nhật đoạn, ta sẽ áp dụng chúng như một bước của thuật toán trong những bài toán lớn hơn.
Cho dãy số nguyên \(A\) gồm \(n\) phần tử \(a_1, a_2, \dots, a_n\). Ban đầu tất cả các phần tử đều mang giá trị \(0\). Bạn cần thực hiện \(Q\) thao tác cập nhật trên dãy số này, với mỗi thao tác, cần tăng đoạn gồm các phần tử từ vị trí \(l\) tới vị trí \(r\) của dãy số thêm \(k\) đơn vị.
Yêu cầu: Tìm giá trị lớn nhất của dãy số sau khi thực hiện xong cả \(Q\) thao tác cập nhật?
Input:
Ràng buộc:
Output:
Sample Input:
5 4
1 4 3
2 5 3
1 5 10
2 2 1
Sample Output:
17
Với bài toán này, hiển nhiên cách làm sử dụng hai vòng lặp để cập nhật lại dãy số với từng truy vấn sẽ không thỏa mãn thời gian chạy, vì độ phức tạp sẽ lên tới \(O(Q \times n)\).
Tuy nhiên, ta có thể cải tiến cách làm như sau để giảm độ phức tạp: Ứng với mỗi truy vấn \((l, r, k)\):
Sau khi làm hết như vậy với \(Q\) truy vấn, sau đó thực hiện cộng dồn từ đầu mảng ra cuối mảng:
\[a_i = a_i + a_{i - 1}; \forall i: 2 \le i \le n\]
Như vậy ta có được mảng số nguyên sau khi cập nhật. Cuối cùng chỉ cần in ra phần tử lớn nhất của mảng.
Độ phức tạp: \(O(n + q)\).
Ngôn ngữ C++:
#include <bits/stdc++.h>
#define int long long
using namespace std;
main()
{
ios_base::sync_with_stdio(false);
cin.tie(nullptr);
int n, q;
cin >> n >> q;
vector < int > a(n + 2);
while (q--)
{
int l, r, k;
cin >> l >> r >> k;
a[l] += k;
a[r + 1] -= k;
}
for (int i = 1; i <= n; ++i)
a[i] += a[i - 1];
cout << *max_element(a.begin() + 1, a.begin() + n);
return 0;
}
Ngôn ngữ Python:
if __name__ == '__main__':
n, q = map(int(input().split()))
a = [0] * (n + 2)
for _ in range(q):
l, r, k = map(int, input().split())
a[l] += k
a[r + 1] -= k
for i in range(1, n + 1):
a[i] += a[i - 1]
res = 0
for i in range(1, n + 1):
res = max(res, a[i])
print(res)
Cho dãy số \(A\) gồm \(n\) phần tử, các phần tử được đánh số từ \(1\) tới \(n\). Ban đầu tất cả các phần tử trong mảng đều mang giá trị \(0\). Người ta tiến hành điều chỉnh dãy số bằng \(Q\) thao tác có dạng \([l,r];\) với mỗi thao tác, phần tử \(a_l\) sẽ tăng thêm \(1\) đơn vị, phần tử \(a_{l + 1}\) tăng thêm \(2\) đơn vị,…, \(a_r\) tăng thêm \(r-l+1\) đơn vị.
Yêu cầu: Hãy đưa ra dãy số sau khi tất cả các thao tác được thực hiện?
Input:
Ràng buộc:
Output:
Sample Input:
5 3
1 2
2 5
3 4
Sample Output:
1 3 3 5 4
Vẫn tương tự như bài toán trước, ta không thể sử dụng hai vòng lặp để giải quyết bài tập này. Thay vào đó, ta sẽ tìm cách đưa nó về bài toán cơ bản vừa rồi.
Xét truy vấn \([l, r];\) việc cập nhật sẽ diễn ra như sau:
Cộng thêm \(0 = (l - 1) - (l - 1)\) vào vế phải của các phép biến đổi, ta có:
Như vậy, ta có thể tách truy vấn \([l, r]\) thành hai truy vấn nhỏ:
Độ phức tạp: \(O(n + q)\).
Ngôn ngữ C++:
#include <bits/stdc++.h>
#define int long long
using namespace std;
const int maxn = 1e6 + 10;
int n, q, decrease[maxn], i_count[maxn], a[maxn];
void update_queries(int l, int r)
{
// Truy vấn nhỏ 1: Giảm đoạn [l, r] đi (l - 1) đơn vị.
decrease[l] -= (l - 1);
decrease[r + 1] += (l - 1);
// Truy vấn nhỏ 2: Vì a[i] += i, nên ta đếm số lần a[i] được tăng,
// rồi lưu vào mảng i_count[i].
i_count[l]++;
i_count[r + 1]--;
}
main()
{
ios_base::sync_with_stdio(false);
cin.tie(0); cout.tie(0);
cin >> n >> q;
while (q--)
{
int l, r;
cin >> l >> r;
update_queries(l, r);
}
for (int i = 1; i <= n; ++i)
{
decrease[i] += decrease[i - 1];
i_count[i] += i_count[i - 1];
a[i] = decrease[i] + i * i_count[i];
cout << a[i] << ' ';
}
return 0;
}
Ngôn ngữ Python:
def update_queries(l, r, decrease, i_count):
# Truy vấn nhỏ 1: Giảm đoạn [l, r] đi (l - 1) đơn vị.
decrease[l] -= (l - 1)
decrease[r + 1] += (l - 1)
# Truy vấn nhỏ 2: Vì a[i] += i, nên ta đếm số lần a[i] được tăng,
# rồi lưu vào mảng i_count[i].
i_count[l] += 1
i_count[r + 1] -= 1
if __name__ == '__main__':
n, q = map(int, input.split())
decrease = [0] * (n + 2)
i_count = [0] * (n + 2)
for _ in range(q):
l, r = map(int, input().split())
update_queries(l, r, decrease, i_count)
a = [0] * (n + 1)
for i in range(1, n + 1):
decrease[i] += decrease[i - 1]
i_count[i] += i_count[i - 1]
a[i] = decrease[i] + i * i_count[i]
print(a[i], end=' ')
Cho một bảng kích thước \(m \times n\) (\(m\) dòng, \(n\) cột). Ucoder muốn thực hiện \(Q\) truy vấn trên bảng này, mỗi truy vấn có dạng \((x_1, y_1, x_2, y_2, val)\) yêu cầu cộng vào tất cả các ô thuộc hình chữ nhật có góc trái trên là \((x_1, y_1)\) và góc phải dưới là \((x_2, y_2)\) một giá trị bằng \(val\).
Yêu cầu: Hãy thực hiện các truy vấn và in ra bảng số sau khi thực hiện hết \(Q\) truy vấn?
Input:
Ràng buộc:
Output:
Sample Input:
3 3 2
1 2 3
0 2 2
3 3 5
1 1 2 2 -1
2 2 3 3 2
Sample Output:
0 1 3
-1 3 4
3 5 7
Ta sẽ phát triển cách làm lần lượt từ dễ đến khó.
Cách đơn giản nhất là với mỗi truy vấn, sử dụng hai vòng lặp để duyệt qua hình chữ nhật tương ứng (hàng từ \(x_1 \to x_2,\) cột từ \(y_1 \to y_2\)) và cập nhật trực tiếp trên ma trận. Độ phức tạp của cách này là \(O(Q \times m \times n)\).
Ta có thể cải tiến một chút như sau: Ứng với mỗi truy vấn, ta sẽ cập nhật trên từng hàng \(x\) từ \(x_1\) tới \(x_2\) bằng kĩ thuật cập nhật đoạn trên mảng một chiều:
\[a[x][y_1] = a[x][y_1] + val, a[x][y_2 + 1] = a[x][y_2 + 1] - val\]
Sau đó, duyệt lại toàn bộ ma trận và cập nhật trên từng hàng từ trước ra sau:
\[a[x][j] = a[x][j - 1] + a[x][j]; \forall j: 2 \le j \le n\]
Ta sẽ thu được ma trận đã cập nhật. Lúc này độ phức tạp giảm xuống còn: \(O(Q \times m)\). Nhưng như vậy vẫn chưa đủ tốt, ta cần một cách làm tốt hơn.
Ta sẽ cập nhật các hình chữ nhật con dựa trên ý tưởng tương tự với tổng tiền tố trên ma trận.
Sử dụng bảng \(b[i][j]\) để lưu các cập nhật diễn ra ở các truy vấn, \(b[i][j]\) sẽ là giá trị cập nhật thêm của hình chữ nhật con \((1, 1, i, j)\).
Xét một yêu cầu cập nhật \((x_1, y_1, x_2, y_2, val),\) ta sẽ cập nhật hình chữ nhật con như sau:
\[\begin{cases}b[x_2][y_2] = b[x_2][y_2] + val.\\ b[x_1 - 1][y_2] = b[x_1 - 1][y_2] + val.\\ b[x_2][y_1 - 1] = b[x_2][y_1 - 1] + val. \\ b[x_1 - 1][y_1 - 1] = b[x_1 - 1][y_1 - 1] - val. \end{cases}\]
Theo cách cập nhật này, thì ta thấy rằng, mỗi một ô trong hình chữ nhật con \((x, y, m, n)\) được cập nhật đều sẽ khiến cho ô \((x, y)\) bị cập nhật tăng lên. Vì thế, tổng giá trị tăng thêm sau \(Q\) lần cập nhật của ô \((x, y)\) sẽ là tổng hình chữ nhật con \((x, y, m, n)\) trên mảng \(b\).
Vậy sau khi cập nhật xong, ta tính lại mảng \(b\) bằng quy hoạch động hình chữ nhật trên chính nó theo công thức:
\[b[i][j] = b[i + 1][j] + b[i][j + 1] - b[i + 1][j + 1] + b[i][j]\]
Rồi lấy \(a[i][j] + b[i][j]\) để thu được kết quả tại ô \((i, j)\) sau khi cập nhật.
Độ phức tạp: \(O(m \times n)\).
Ngôn ngữ C++:
#include <bits/stdc++.h>
#define int long long
#define task "table."
using namespace std;
const int max_size = 1010;
int a[max_size][max_size], b[max_size][max_size];
void query(int m, int n, int a[][max_size], int b[][max_size])
{
int x1, y1, x2, y2, val;
cin >> x1 >> y1 >> x2 >> y2 >> val;
b[x2][y2] += val;
b[x1 - 1][y2] -= val;
b[x2][y1 - 1] -= val;
b[x1 - 1][y1 - 1] += val;
}
void print_result(int m, int n, int a[][max_size], int b[][max_size])
{
// Cập nhật lại bảng b cho chính xác.
for (int i = m; i >= 1; --i)
for (int j = n; j >= 1; --j)
b[i][j] = b[i + 1][j] + b[i][j + 1] - b[i + 1][j + 1] + b[i][j];
// Tính kết quả đã cập nhật trên bảng a.
for (int i = 1; i <= m; ++i)
{
for (int j = 1; j <= n; ++j)
cout << a[i][j] + b[i][j] << ' ';
cout << endl;
}
}
main()
{
ios_base::sync_with_stdio(false);
cin.tie(nullptr);
int m, n, q;
cin >> m >> n >> q;
for (int i = 1; i <= m; ++i)
for (int j = 1; j <= n; ++j)
cin >> a[i][j];
for (int i = 1; i <= q; ++i)
query(m, n, a, b);
print_result(m, n, a, b);
return 0;
}
Các bạn có thể luyện tập thêm về dạng bài tập này tại series Range Queries của CSES, tôi để link tại đây: https://cses.fi/problemset/task/1646.