or
or
By clicking below, you agree to our terms of service.
New to HackMD? Sign up
Syntax | Example | Reference | |
---|---|---|---|
# Header | Header | 基本排版 | |
- Unordered List |
|
||
1. Ordered List |
|
||
- [ ] Todo List |
|
||
> Blockquote | Blockquote |
||
**Bold font** | Bold font | ||
*Italics font* | Italics font | ||
~~Strikethrough~~ | |||
19^th^ | 19th | ||
H~2~O | H2O | ||
++Inserted text++ | Inserted text | ||
==Marked text== | Marked text | ||
[link text](https:// "title") | Link | ||
 | Image | ||
`Code` | Code |
在筆記中貼入程式碼 | |
```javascript var i = 0; ``` |
|
||
:smile: | ![]() |
Emoji list | |
{%youtube youtube_id %} | Externals | ||
$L^aT_eX$ | LaTeX | ||
:::info This is a alert area. ::: |
This is a alert area. |
On a scale of 0-10, how likely is it that you would recommend HackMD to your friends, family or business associates?
Please give us some advice and help us improve HackMD.
Syncing
xxxxxxxxxx
Solution Giao lưu Tin học trẻ Mở rộng 2023 Lần 1 - Bảng B
Em trang trí
Fact: toàn bộ học sinh lớp 9A, 9B đều không thể AC bài này.
Đong dầu
Đề bài
Cho bể dầu lớn vô hạn. Cần đong \(n\) lít dầu bằng một trong hai loại thao tác:
Trâu
Gọi số can \(2\ell\) dầu cần dùng là \(x\), số can \(3\ell\) cần dùng sẽ là \(\dfrac{n-2x}{3}\). Nếu số can là nguyên dương, ta tìm tổng số can nhỏ nhất.
Thuật chuẩn
Dùng càng nhiều can \(3\ell\) nhất có thể.
\(\Rightarrow\) không dư, hoặc dư \(1\ell\), hoặc dư \(2\ell\)
Trường hợp đặc biệt: \(n = 1\) \(\Rightarrow\) không thể bớt can nào được
\(\Rightarrow\) \(3-2 = 1\), tức múc vào 3\(\ell\) và bỏ ra \(2\ell\), tức đáp án là 2 thao tác.
Nếu không xử lý trường hợp này thì chỉ ăn được \(24.75/25\) điểm
Biến đổi
Đề bài
Cho hai số \(a\) và \(b\). Mỗi lần biến đổi, ta lấy số lớn trừ bớt cho số bé. Đếm số lần biến đổi tối thiểu để đưa một trong hai số về \(0\).
Trâu
Đề bảo gì làm nấy
Thuật chuẩn
Nhận thấy, thuật toán được nhắc trong đề chính là thuật toán Euclid.
Trong lúc thực hiện thuật toán, sẽ có trường hợp số \(a\) cực lớn, và \(b\) cực nhỏ, khi trừ nhiều lần sẽ rất tốn thời gian. Vì vậy, ta gom các phép trừ lại thành một phép chia duy nhất.
\(a \div b = q\) dư \(r\) \(\Rightarrow\) \(a = bq + r\) \(\Rightarrow\) diễn ra \(q\) phép trừ, và sau khi trừ thì \(a = r\).
Avatar
Subtask 1: \(a[i] = b[j] = 1\)
Mỗi dũng sĩ giết được một con.
Đáp án là
min(m, n)
.Subtask 2: \(b[1] = b[2] = \dots = b[m]\)
Đặt \(x = b[1]\).
Các dũng sĩ chỉ giết được robot có sức mạnh \(\le x\).
Vì thế, ta đếm số lượng robot có sức mạnh nhỏ hơn hoặc bằng \(x\), và nếu có quá \(m\) robot thỏa mãn thì ta chỉ giết \(m\) con.
Subtask 3
Sắp xếp \(a, b\) theo thứ tự tăng dần.
Nhận xét: Khi đánh, để diệt nhiều con nhất, ta ưu tiên bốc những con robot yếu nhất, và dùng những chiến binh mạnh nhất.
Cách 1
Nếu người Na-vi thứ \(j\) đánh được robot thứ \(i\), tức \(b[j] \ge a[i]\)
Thì người Na-vi thứ \(j + 1\) cũng đánh được robot thứ \(i\), vì \(b[j+1] \ge b[j] \ge a[i]\)
Đồng thời người Na-vi thứ \(j\) cũng đánh bại được robot thứ \(i-1\), vì \(b[j] \ge a[i] \ge a[i - 1]\).
Vì vậy, với mỗi người Na-vi thứ \(j\), ta tìm robot \(i\) lớn nhất sao cho \(b[j] \ge a[i]\).
\(\Rightarrow\) chỉ những người từ \(j \rightarrow n\) đánh được robot \(1 \rightarrow i\) \(\Rightarrow\) giết được \(\min(n-j+1, i)\) con robot.
Điều này có thể tính được bằng chặt nhị phân, hoặc hai con trỏ (vì \(j\) tăng thì \(i\) cũng tăng).
Cách 2
Hệ quả của nhận xét: nếu đáp án là \(x\), thì ta cứ lấy \(x\) người Na-vi mạnh nhất chọi với \(x\) con robot yếu nhất.
\(\Rightarrow\) ta sẽ xử lý \(a[1\rightarrow x]\) và \(b[m-x+1\rightarrow m]\), so sánh lần lượt từng phần tử tương ứng.
Hiển nhiên, nếu diệt được \(x\) con thì diệt được \(x-1\) con.
Vì vậy, ta chặt nhị phân đáp án.
Chọn dãy
Subtask 2: \(n = k\)
Ta suy ra chỉ được chọn một phần tử \(\Rightarrow\) chọn phần tử lớn nhất mảng \(A\).
Subtask 3: \(A[1] = A[2] = \dots = A[n]\)
Ta sẽ tìm cách bốc nhiều phần tử nhất có thể.
Số phần tử bốc được sẽ là \(\dfrac{n}{k}\), cộng thêm \(1\) nếu \(n\) chia \(k\) có dư.
Subtask 1: \(n, k \le 20\)
Ta đệ quy quay lui để thử toàn bộ các chọn \(n\) phần tử.
Để thuận tiện cho việc xử lý các subtask sau, ta gọi hàm
dqql(i, sum)
là việc thử xử lý các phần tử từ \(1\rightarrow i\), và các phần từ được bốc trước đó (nằm trong khoảng từ \(i+1\rightarrow n\) đã qua) thì có tổng là \(sum\).Subtask 5
Nhìn vào code của sub2, ta dễ dàng suy ra được công thức quy hoạch động:
\(f[i] = \max(a[i], f[i - 1], f[i - k] + a[i])\) (nếu \(i \ge k\))
Subtask 4
Có thể một số bạn đi theo hướng này:
\(f[i]\) là cách chọn tốt nhất trong \(i\) phần tử đầu và có chọn \(i\).
\(\Rightarrow f[i] = a[i] + \max\limits_{1 \le j \le i - k}f[j]\)
Ta cũng có thể đưa về sub5 một cách dễ dàng bằng cách đặt \(g[j] = \max\limits_{1 \le j \le i - k}f[j] = \max(g[j - 1], f[j])\)